Hướng dẫn thời vụ và cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân và vụ Mùa sớm năm 2022
Để chủ động triển
khai kế hoạch sản xuất năm 2022, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Đề án
Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân
cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2021 - 2025. Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn lịch thời vụ, cơ cấu giống
cây trồng ngắn ngày vụ Xuân và vụ Mùa sớm năm
2022, cụ thể như sau:
1. Đối với cây lúa
a) Lúa Xuân:
Dự kiến toàn tỉnh gieo cấy khoảng 10.000ha, trong
đó: TP Lào Cai 550ha, Bát
Xát 1.009ha, Bảo Thắng 1.700ha, Văn Bàn 3.311ha,
Bảo Yên 2.600ha, Mường Khương 400ha, Bắc Hà 430ha.
- Thời vụ: Gieo
cấy 100% trà xuân
muộn, gieo mạ xung quanh tiết lập Xuân
04/02/2021; cấy khi mạ có 3 lá thật và kết thúc cấy
trong
tháng 3 để kịp thời giải phóng đất cho sản xuất lúa Mùa.
- Cơ cấu giống: Sử dụng giống
ngắn ngày, có thời gian sinh
trưởng 120 -130 ngày, giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu
hạn tốt và phù hợp với điều
kiện
ngoại cảnh; bố trí cơ cấu giống
theo
hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, giá trị, hiệu quả cao và thị trường tiêu thụ lớn, trong đó:
+ Nhóm giống
lúa lai, chiếm khoảng 30%
diện tích gieo cấy, sử dụng các giống chủ lực như: LC25,
LC212, LC270, Tân Thịnh 15, Thái
Xuyên 111,
Syn98, 27P53, TH3-3, TH3-4, CT16, GS16, GS55.
+ Nhóm giống lúa
thuần chất lượng chiếm
khoảng 70% diện
tích gieo cấy, sử dụng các giống
chủ lực như: Thiên ưu 8, BC15,TBR225, BC 15 kháng đạo ôn, BT7 kháng bạc lá,
Đông A1, Đài thơm 8, VNR20, HANA số 7,
HANA 167, LH12, HD11, ADI 168, Hoa khôi 4, thơm RVT, Bắc thơm, Tám thơm. Giống lúa đặc sản địa phương
như Séng cù, Nếp tại các huyện Mường Khương, Bát Xát,
Văn Bàn.
b) Vụ mùa
sớm (chân ruộng
1 vụ): Dự kiến
toàn tỉnh gieo cấy khoảng 13.000ha,
trong đó: Bát Xát 2.950ha,
Văn Bàn 700ha, Mường
Khương 1.200ha, Bắc Hà 2.400ha, Sa Pa
3.600ha, Si Ma Cai
1.800ha, TP Lào Cai 250ha, Bảo Thắng 100ha)
- Thời vụ: Đối với
những chân ruộng thuận lợi đủ nước cấy, gieo mạ trong tháng 4 và cấy xong trong
tháng 5. Những chân ruộng có nguy cơ bị khô
hạn, thiếu nước gieo mạ trong
tháng 5, cấy trong tháng 6 và kết thúc
trước 05/7.
- Cơ cấu giống: Tùy điều kiện cụ thể để
bố trí cơ cấu
giống phù hợp, giống có
thời gian sinh trưởng dài bố trí đầu khung thời
vụ, giống có thời
gian sinh trưởng ngắn
ngày hơn bố trí giữa và
cuối khung thời vụ.
Một số giống chủ yếu được gieo cấy như:
+ Nhóm giống lúa lai,
chiếm khoảng 40% diện tích gieo cấy, sử dụng các giống chủ lực như: LC25,
LC270, LC212, Tân Thịnh 15, TH3-3, TH3-4, 27P53, Thái Xuyên 111, Syn98, CT16, GS16, GS55.
+ Nhóm giống
lúa thuần, chiếm khoảng 60% diện tích gieo cấy,
sử dụng các giống chủ lực như:
Séng cù, Khẩu Nậm Xít, LH12, Đông A1, Đài thơm 8,VNR20, BC 15, HANA số 7, HANA 167, ADI 28, TBR225,
ĐS1, J01, J02,
QR15,
Bắc thơm, Tám thơm, nếp HANA 39 và các giống lúa thuần địa
phương.
2. Đối với cây ngô
- Ngô
Xuân: Diện tích gieo trồng
dự kiến khoảng 10.200ha,
trong đó: TP Lào
Cai 400ha, Bát
Xát 2.700ha, Bảo Thắng 2.100ha,
Văn
Bàn 2.100ha, Bảo Yên 1.500ha,
Mường Khương 1.150ha và Bắc Hà 250ha.
- Thời vụ: Thời vụ gieo trồng
vùng thấp từ trung tuần
tháng 2, tháng 3 tập trung
tại huyện Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát,
Mường Khương, Bảo Thắng
và thành phố Lào Cai.
- Cơ cấu giống: Sử dụng các giống
chủ lực như: Bioseed9698, CP888, CP333, LVN885, LVN61,
LVN99, LVN145(AG59), VS36, DK (9955, 9955S, 6919, 6919S, 9950C, 9901, 6818 ), NK (54, 6101, 6253, 4300, ngô chuyển gen 4300BT/GT).
b) Ngô chính vụ vùng cao:
Diện tích gieo trồng dự
kiến khoảng 13.800ha, trong đó: Mường
Khương 3.800ha, Bắc Hà 3.900ha, Sa Pa 1.300ha và Si Ma Cai 4.800ha.
- Thời vụ: Những nơi chân đất đủ ẩm có thể tranh thủ
gieo trồng từ giữa
tháng 3 đến tháng 4
và có
thể kéo dài đến 10/5.
- Cơ cấu giống: Sử dụng các giống
chủ lực như: LVN61,
LVN99, LVN885, LVN145(AG59), VS36, DK(9955, 9955S, 6919, 6919S,
9950C, 9901,
6818), NK (54, 6101, 6253, 4300, 4300BT/GT) và Bioseed9698, CP888, CP333
3. Đối với cây Đậu tương,
cây
lạc
- Thời vụ: Vùng thấp, tập trung gieo trồng từ trung
tuần tháng 2, kết thúc
trong tháng 3. Vùng cao, trồng từ cuối tháng 2, có thể kéo dài
và kết
thúc trước 10/4 (nếu trồng
tăng vụ trên đất
ruộng 1 vụ kết thúc trước
ngày 10/3 để kịp thời
giải phóng đất để gieo cấy lúa Mùa).
Căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương, có thể áp dụng chuyển đổi,
luân canh trên đất trồng
lúa: Lạc, đậu tương Xuân - Lúa Mùa -
Cây vụ Đông.
- Cơ cấu giống đậu tương, lạc đưa vào sản xuất như: ĐVN10, ĐT26, DT2001, DT2008, DT84, DT96 và giống lạc MD7, L26, L27, TB25.
4 . Một số lưu
ý trong sản xuất
vụ Xuân và vụ Mùa sớm
(chân ruộng
1 vụ)
- Về cơ cấu
giống: Ngoài các giống lúa, ngô
nêu tên trong cơ cấu, căn cứ vào nhu
cầu, kế hoạch sản xuất và các
mô hình
liên kết giữa
doanh nghiệp và người dân
tại địa
phương có thể bố trí trồng các loại giống lúa, ngô
khác mà được Bộ Nông nghiệp
và PTNT cấp phép lưu hành và sản
xuất.
Lưu ý đối với 1
số vùng sản xuất
lúa Séng cù tại huyện
Bát
Xát không nên gieo cấy sớm (trước tháng 02) để khi lúa trỗ bông
hạn chế ảnh hưởng bất thuận của
thời tiết. Khuyến cáo người dân không
sử dụng giống để qua nhiều
vụ, giống từ nhiều năm
trước (Séng cù, Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7, Khang
dân,
Nhị ưu 838,...).
- Về thời tiết: Theo Trung
tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Quốc
gia,
nhiệt độ thấp nhất
trong vụ Đông Xuân ở
các khu
vực
vùng thấp 3-40C, vùng cao 1-
20C,
vùng núi cao thị xã Sa Pa thấp
nhất - 1 đến - 20C. Vì vậy, cần
lưu ý không gieo mạ hoặc
cấy vào các ngày nhiệt
độ <150C
và hướng dẫn nhân dân
chăm sóc, bảo vệ tốt mạ xuân bằng cách bón bổ sung phân lân, kali, phân hữu
cơ vi sinh và che phủ cho mạ bằng nilon trắng
để giữ ấm chân mạ, tuyệt đối
không bón thúc đạm cho mạ; có kế hoạch
dự trữ
giống để gieo bù lượng mạ
khi thiếu hụt.