I. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi
pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ;
quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn;
an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ
điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông
lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
4.Trụ sở: Tầng 3, Nhà số 1, Trụ sở Khối 8, Phường Nam Cường, thành phố
Lào Cai.
Điện thoại: 020 3820220; fax:
020 3820220.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp; kinh tế trang trại;
kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn
định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội; đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông
thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo
thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Chi cục.
4. Về kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp, nông thôn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch về phát triển kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau khi được cấp có thấm quyền phê
duyệt;
b) Tổng hợp, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
trình ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thấm quyền phê duyệt.
5. Về phát triển nông
thôn:
a) Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Thẩm định, thẩm tra các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ
thuật nông thôn; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn theo quy định.
6. Về quy hoạch và bố
trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trương xây dựng các chương trình, dự án về bố trí dân cư,
di dân tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư
các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, khu rừng đặc dụng;
b) Thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến bố trí dân cư, di
dân tái định cư trong nông thôn. Xây dựng hạ tầng nông thôn khu, điểm tái định
cư. Thực hiện các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư
thuộc thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn theo quy định.
7. Về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
giám sát việc thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Thực hiện nhiệm vụ về đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động các
làng nghề nông thôn theo quy định.
8. Về giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn:
a) Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ngành
nghề, dịch vụ nông thôn cho các đối tượng thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu
mối tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,
30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy;
c) Hướng dẫn việc triển khai chương trình bảo hiểm nông nghiệp theo quy
định.
9. Về cơ điện nông
nghiệp, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm,
thủy sản và sản phẩm làng nghề nông thôn.
10. Chủ trì, phối hợp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; đầu mối xây dựng và tổ chức thực
hiện tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại
trong nông, lâm, ngư trên địa bàn tỉnh.
11. Đầu mối xây dựng, nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình về
phát triển hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, liên kết trong nông nghiệp; bố trí dân cư, di dân tái định cư; phát triển
nông thôn, xóa đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; xóa bỏ thay thế cây có chứa chất ma túy.
12. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi của Chi cục trên địa bàn
tỉnh.
13. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý việc
đăng ký công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục.
15. Tổ chức điều tra, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực quản lý được giao.
16. Quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
17. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải
cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
b)Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp vê tổ chức cán bộ của ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Phòng Hành chính, tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại;
c) Phòng Phát triển nông thôn và bố trí dân cư (trên cơ sở hợp nhất
Phòng Quy hoạch bố trí dân cư và Phát triển nông thôn);
d) Phòng cơ điện, ngành nghề nông thôn.