I. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm
là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp
Giám đốc Sở tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Kiểm lâm
chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Kiểm lâm
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
4.Trụ sở của Chi cục
Kiểm lâm đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Địa chỉ: Trụ sở
Khối 9, Phường Nam Cường -Tp. Lào Cai -Lào Cai;
- Điện thoại: 020 3820169,
020 3824508; fax: 020 3824508, 020 3826000, 020 3822623.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy
định tại Điều 3, Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
1. Về quản lý rừng:
a) Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Về phát triển rừng:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải tạo
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;
c) Thẩm định trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình
khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công tác
trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
3. Về giống
cây lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý giống, các nguồn giống, vườn
giống cây trồng lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo
quy định.
4. Về sử
dụng rừng:
a) Tham mưu xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương
án điều chế rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác
gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;
b) Thẩm định, trình
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai
thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông
theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
5. Bảo tồn thiên
nhiên:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;
b) Tham mưu quản lý
các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật,
thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng tại các khu
bảo tồn thiên nhiên.
6. Bảo vệ rừng:
a) Tham mưu cho Giám
đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực
lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời
ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống
cần thiết và cấp bách;
b) Tổ chức thực hiện
các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm
hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
c) Dự báo nguy cơ
cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống
kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
d) Tổ chức bảo vệ các
khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
đ) Phối hợp hoạt động
bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ
rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
7. Bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện
các hoạt động xử lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
8. Xây dựng lực lượng
và tuyên truyền:
a) Tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công
chức, viên chức ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Cấp phát, quản lý
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn
chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản theo quy định pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du
lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thanh
tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực
hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
12. Tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc
làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo
phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi Cục Kiểm lâm
có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là
người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng
là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về công tác tổ chức,
cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính -
Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra
pháp chế;
c) Phòng Quản lý, bảo
vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên;
d) Phòng sử dụng và
phát triển rừng;
e) Phòng Tổ chức,
tuyên truyền và xây dựng lực lượng.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
a) Ban Quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn;
b) Ban Quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Bát Xát (có quyết định thành lập riêng).
4. Các tổ chức trực
thuộc:
a) Hạt Kiểm lâm các
huyện, thành phố:
- Hạt Kiểm lâm thành
phố Lào Cai;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Sa Pa;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Bắc Hà;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Bảo Thắng;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Bát Xát;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Bảo Yên;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Văn Bàn;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Si Ma Cai;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Mường Khương;
b) Hạt Kiểm lâm khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn;
c) Đội Kiểm lâm cơ
động và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Hạt Kiểm lâm các
huyện, thành phố, Hạt kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn,
Đội Kiểm lâm cơ động phòng cháy, chữa cháy rừng có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.