Sở Tài nguyên và Môi trường: Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác 9 tháng, phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2024
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ 9 tháng năm 2024
1. Kết quả thực hiện Đề án số 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy:
Để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025 đã đề ra, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 21/1/2024 về triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024.
Đến nay, có 10/20 chỉ tiêu đạt 100% mục tiêu Đề án trở lên, có 02/20 chỉ tiêu đạt 70% đến 90% mục tiêu Đề án, có 03/20 chỉ tiêu đạt từ 50-70% mụctiêu Đề án, có 04/20 chỉ tiêu dưới 50% mục tiêu Đề án; 01/20 chỉ tiêu không có tiêu chí đánh giá.
9 tháng đầu năm, Sở Tài nguyên và Môi trường đã lập dự toán chi tiết thực hiện các dự án thành phần, đến nay đã và đang triển khai thực hiện các dự án thành phần[1],và đang lập dự án đầu tư và gửi các ngành thẩm định các dự án[2].
2. Công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Trong kỳ báo cáo, Sở đã xây dựng dự thảo trình UBND tỉnh ban hành 07 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành[3]; tiếp tục triển khai, thực hiện các văn bản QPPL đã ban hành, còn hiệu lực của Trung ương và của tỉnh.
Bên cạnh đó, Sở đã rà soát, đề xuất UBND tỉnh xây dựng các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực đất đai phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2024, Luật Bảo vệ Môi trường 2023. Hiện, Sở đang hoàn thiện dự thảo 10 văn bản QPPL theo thẩm quyền.
3. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ:
Thực hiện xây dựng Đề án vị trí việc làm của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở; Đề án kiện toàn Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh. Rà soát, bổ sung quy hoạch cấp uỷ, cán bộ, lãnh đạo quản lý năm 2024, giai đoạn 2021-2026 và giai đoạn 2026-2031.
Thực hiện bổ nhiệm 03 lãnh đạo cấp phòng, đội; điều động, bổ nhiệm 04 CCVC; bổ nhiệm lại 02 lãnh đạo cấp phòng, đội; điều động 03 công chức; tiếp nhận và phân công công tác 01 công chức; chuyển đổi vị trí công tác đối với 02 vị trí (công chức). Tiếp nhận 01 công chức.
Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ đối với 02 viên chức.
Xét duyệt quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho 15 công chức; nâng lương thường xuyên và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung cho 20 công chức, viên chức; chuyển ngạch theo chức danh nghề nghiệp cho 08 viên chức.
4. Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số:
4.1. Công tác cải cách hành chính:
Sở đã ban hành Kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2024, Kế hoạch kiểm tra, rà soát, đánh giá TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC năm 2024; Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật tài nguyên và môi trường năm 2024; Kế hoạch duy trì và nâng cao các Chỉ số PAPI, PAR INDEX, SIPAS; Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2024. Phát động phong trào thi đua CCHC năm 2024 trong toàn ngành.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC năm 2024 và các Chỉ số.
Lãnh đạo Sở trực tiếp làm việc với các phòng, đơn thuộc Sở để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC, chuyển đổi số năm 2023 và đề ra các giải pháp, nhiệm vụ thực hiện trong năm 2024.
Rà soát, trình UBND tỉnh công bố 02 TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở; Công bố 09 TTHC nội bộ trong Sở Tài nguyên và Môi trường (lần đầu). Tiếp tục đăng ký cắt giảm thời gian giải quyết đối với 09 TTHC. Xây dựng dự thảo, trình UBND tỉnh công bố danh mục 25 TTHC lĩnh vực tài nguyên nước được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung và thay thế cấp tỉnh và huyện; 62 TTHC lĩnh vực đất đai.
Kiểm tra công vụ, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc các huyện Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát và thị xã Sa Pa theo Kế hoạch.
Tiếp nhận và trả lời đúng quy định 14 câu hỏi trên Cổng thông tin điện tử của Sở. Đăng tải, cập nhật kịp thời 360 thông tin, bài viết lên Cổng thông tin điện tử của Sở.
Chỉ đạo giải quyết TTHC đảm bảo thời gian quy định. Từ ngày 01/01/2024 đến 18/9/2024, Sở đã tiếp nhận 41.845 hồ sơ, đã giải quyết 34.021 hồ sơ, trong đó số hồ sơ giải quyết trước và đúng hạn là 33.216 hồ sơ, giải quyết quá hạn 805 hồ sơ; đang giải quyết 1.523 hồ sơ. Tỷ lệ hồ sơ quá hạn đảm bảo theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Thực hiện số hóa hoàn toàn được 34.021 hồ sơ TTHC từ khâu tiếp nhận.
4.2. Công tác chuyển đổi số:
Sở đã ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của Sở năm 2024 và đánh giá kết quả thực hiện hàng tuấn, tháng, quý. Kiện toàn và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Sở.
Thực hiện đăng ký, cử 204 cán bộ tham gia học trực truyến bồi dưỡng về chuyển đổi số trên nền tảng MOOCs; theo đó, tỷ lệ học viên đã hoàn thành khóa học đạt 100%. Cử 07 cán bộ tham dự khóa đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số do Sở Nội vụ chủ trì, các học viên đã hoàn thành 100% khóa học.
Chỉ đạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện Chỉ số DTI, nâng mức độ chuyển đổi số của Sở; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi số.
5. Lĩnh vực đất đai:
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh thời gian qua tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ yêu cầu.
Công tác tham mưu tổng hợp, báo cáo: Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 04 văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh; ban hành Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 05/01/2024 về việc ủy quyền thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013; Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 26/01/2024 về xác định giá đất cụ thể năm 2024; Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 13/03/2024 về việc giao chỉ tiêu xử lý, giải quyết các trường hợp đang sử dụng đất có nhà ở và các công trình xây dựng khác trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch số 65/KH-BCĐ ngày 31/01/2024 về thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Hoàn thành việc thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của 09/09 huyện, thị xã, thành phố, đạt 100% KH. Triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất lần đầu cho tổ chức được 267 giấy, đơn lẻ tại các huyện cho hộ gia đình, cá nhân được 2.095 giấy. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa đối với lĩnh vực đất đai[4].
Công tác xác định giá đất: Tổ chức khảo sát, xác định giá đất cụ thể và trình Hội đồng thẩm định giá phương án giá đất đối với 23 công trình, dự án trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, đạt 58% KH giao. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị tư vấn khẩn trương hoàn thiện công tác xác định giá đất đối với các công trình dự án trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là các công trình, dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất: Tham mưu trình UBND tỉnh cho 37 tổ chức thuê đất, đạt 71% KH; thu hồi đất của 20 tổ chức, đạt 56% KH; giao đất cho 12 tổ chức, đạt 150% KH; chuyển mục đích sử dụng đất của 05 tổ chức, đạt 56% KH. Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 15/01/2024 về Danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai bổ sung năm 2024.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: Theo dõi tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố. Nhất là các điểm nóng về giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính: Hướng dẫn các tổ chức hoàn thiện hồ sơ thẩm định thiết kỹ thuật - dự toán phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và hồ sơ thẩm định chất lượng sản phẩm công trình phục vụ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất. Tổ chức thẩm định các thiết kỹ thuật - dự toán phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng đạt 58 công trình, dự án; Thẩm định chất lượng sản phẩm công trình phục vụ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất đạt 96 công trình, dự án.
Bên cạnh kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, Sở đã tập trung thực hiện có hiệu quả đối với một số nhiệm vụ đặc thù của ngành như:
+ Kiểm tra, rà soát, tham mưu xử lý các vi phạm về tài sản hình thành trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất:
Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 13/03/2024 về việc giao chỉ tiêu xử lý, giải quyết các trường hợp đang sử dụng đất có nhà ở và các công trình xây dựng khác trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Tính đến hết tháng 8/2024, đạt 924/6550 đạt 14,1% KH (trong đó: cấp GCNQSD đất và chuyển mục đích sử dụng đất được 607 trường hợp; số hộ đã di chuyển, GPMB, di chuyển do sạt lở, ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai 194 trường hợp, kết quả xử lý tháo dỡ công trình vi phạm được 123 trường hợp).
+ Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quyết định 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2023 (gọi tắt là Đề án 86):
Qua công tác kiểm tra, nhìn chung tiến độ triển khai của UBND huyện còn chậm, khó có khả năng hoàn thành Đề án theo đúng kế hoạch năm 2024. Kết quả cụ thể:
+ Thành phố Lào Cai đã hoàn thành công tác xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất của Ban Quản lý rừng phòng hộ thành phố Lào Cai. Đối với diện tích đất đề nghị bàn giao về cho địa phương quản lý, sử dụng, đã hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính theo hiện trạng sử dụng đang tổ chức xác minh thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất .
+ Huyện Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát, Si Ma Cai: Đang triển khai thực hiện xác định ranh giới, cắm mốc lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho các tổ chức; đo vẽ lập bản đồ địa chính diện tích đất đề nghị bàn giao về cho địa phương quản lý, sử dụng. Tiến độ công trình đạt dưới 60% khối lượng của dự án đã được phê duyệt.
+ Huyện Văn Bàn: Đang triển khai thực hiện đo vẽ lập bản đồ địa chính diện tích Công ty lâm nghiệp Văn Bàn đề nghị bàn giao về cho địa phương quản lý, sử dụng. Đã hoàn thành việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu để triển khai công tác rà soát ranh giới, cắm mốc, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho Ban Quản lý rừng phòng hộ và Khu bảo tồn thiên nhiên huyện Văn Bàn.
+ Huyện Bảo Thắng: Đang tổ chức đấu thầu lựa chọn lại nhà thầu.
+ Thị xã Sa Pa: Đang tổ chức chấm thầu lựa chọn nhà thầu .
(Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể tại biểu kèm theo)
6. Lĩnh vực khoáng sản - Nước:
6.1. Lĩnh vực khoáng sản:
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về quản lý, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024 và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU; phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2024.
Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp 04 giấp phép khai thác khoáng sản; 03 giấy phép thăm dò khoáng sản; gia hạn 01 giấy phép khai thác khoáng sản; thu hồi 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Cấp 22 Bản xác nhận đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trong diện tích đất Dự án; gia hạn 01 bản đăng ký khai thác cát, sỏi trong diện tích đất công trình thủy điện; gia hạn giấy phép khai thác và điều chỉnh trữ lượng mỏ đất sét thôn Làng Dạ, xã Cam Đường, thành phố Lào Cai; điều chỉnh 03 Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trình phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối 14 khu vực đăng ký khai thác đất trong diện tích đất dự án và 01 mỏ cát trúng đấu giá với tổng số tiền là 6.895.106.997 đồng; phê duyệt điều chỉnh trữ lượng khoáng sản 07 mỏ; phê duyệt trữ lượng kết quả thăm dò đá làm VLXD thông thường 01 dự án.
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai; kết quả thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản; kết quả rà soát tổng thể các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai; công tác quản lý khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ 2019 – 2023; triển khai công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng, tài nguyên khoáng sản rắn theo các giấy phép đã cấp; việc thực hiện phương án thu gom, quản lý quặng sắt tại khu vực công trình đường kết nối tỉnh lộ 151 với đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai; ...
Đôn đốc, yêu cầu các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo quy định và thực hiện đầy đủ các quy định về khai thác, quản lý khoáng sản.
Chủ trì, kiểm tra 22 khu vực đăng ký khai thác khoáng sản (đất san lấp) làm VLXD thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình.
6.2. Lĩnh vực tài nguyên nước:
Tiếp nhận, thẩm định trình UBND tỉnh cấp 02 giấy phép khai thác tài nguyên nước; ban hành 04 quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày nước, Ngày Khí tượng thế giới và chiến dịch Giờ Trái đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước; Kế hoạch triển khai Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định bãi bỏ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Lào Cai; triển khai thực hiện Đề án hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; triển khai Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra công tác chấp hành pháp luật về tài nguyên nước đối với 14 đơn vị.
7. Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM 18 dự án; phê duyệt 09 đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Tiếp nhận thẩm định 34 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
Tham mưu cho UBND tỉnh dự thảo văn bản chỉ đạo đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cải thiện kết quả thực hiện Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường PEPI; báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; văn bản chỉ đạo thực hiện các quy định về hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu quan trắc tự động, liên tục; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 năm 2024; ban hành Kế hoạch và tổ chức hoạt động Tháng hành động vì môi trường hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới năm 2024; Kế hoạch Ứng phó sự cố chất thải tỉnh Lào Cai; Văn bản chỉ đạo tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí trong thời gian giao mùa.
Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường nước, đất và không khí; công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; kết quả rà soát đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn hoạt trên địa bàn tỉnh theo Tổ công tác được thành lập ttheo Quyết định số 1068/QĐ-UBND; kết quả rà soát, đánh giá và đề xuất công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Xin chủ trương UBND tỉnh lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra việc triển khai thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt các huyện Sa pa, Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo Yên; việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT đối với 10 cơ sở sở sản xuất kinh doanh.
Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát bổ sung làm rõ đề xuất đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
Kết quả triển khai các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh như sau: Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị 96%; tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý 80%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý năm cuối kỳ theo QĐ 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý 89%; tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông 27%; tỷ lệ tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt 65%.
Lấy và phân tích 533 mẫu nước mặt và 60 mẫu nước mưa axit. Qua kết quả phân tích so sánh với quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép. Quản lý, vận hành 02 trạm quan trắc tự động liên tục môi trường không khí xung quanh tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, 01 Trạm quan trắc tự động liên tục môi trường nước mặt xuyên biên giới và 06 trạm quan trắc tài nguyên nước.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Sở đã tổ chức 09 buổi tiếp công dân thường xuyên và 09 buổi tiếp công dân định kỳ. Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền 78 đơn tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Thanh tra công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai đối với UBND huyện Si Ma Cai, UBND huyện Mường Khương .
Tiến hành kiểm tra công vụ, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với 04 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát và thị xã Sa Pa. Kiểm tra việc giải quyết TTHC thuê đất cho các tổ chức, doanh nghiệp năm 2024 đối với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với 29 đơn vị. Qua kiểm tra đã lập biên bản, trình UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với 04 tổ chức và 02 cá nhân với số tiền 3.379.712.000 đồng; Sở ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 08 tổ chức và 41 cá nhân với số tiền 621.021.833 đồng. Đồng thời, yêu cầu các tổ chức, cá nhân rút kinh nghiệm và khắc phục những tồn tại theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
II. Khó khăn, vướng mắc
1. Lĩnh vực đất đai:
- Còn nhiều dự án phát triển đô thị và các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn chậm tiến độ so với chấp thuận đầu tư và hợp đồng đã ký, lý do chính là do công tác thống kê, bồi thường, GPMB phức tạp, vướng mắc về cơ chế, chính sách thu hồi đất.
- Do nhận thức và hiểu biết của người dân còn hạn chế, dẫn đến việc vẫn phát sinh tình trạng xây dựng công trình (nhà ở, công trình khác...) trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất.
- Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh đã được triển khai (Đề án 86). Tuy nhiên, tiến độ còn chậm, việc đo đạc chưa xong, phương án sử dụng đất của một số Công ty nông lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ chưa được phê duyệt. Do đó đã ảnh hưởng đến công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các tổ chức, cá nhân.
2. Về lĩnh vực khoáng sản:
- Công tác giải phóng mặt bằng phục vụ sản xuất và triển khai các dự án vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do những tồn tại về chế độ chính sách liên quan đến đất đai, ý thức chấp hành của bản thân doanh nghiệp và người dân,...
- Một số mỏ khoáng sản (mỏ vàng gốc) nằm ở vùng sâu, vùng xa, địa hình khó khăn; một số thời điểm diễn ra tình trạng khai thác trái phép do chưa được cấp phép cho doanh nghiệp quản lý, khai thác. Do vậy, công tác quản lý, bảo vệ và đảm bảo an ninh rất khó khăn cho địa phương.
3. Về thực hiện công tác Chuyển đổi số:
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường chưa được quan tâm đầu tư xây dựng (cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường...).
III. Phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2024
1. Công tác tổ chức bộ máy:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, thực hiện tốt việc xác định vị trí công việc, bố trí, sắp xếp, đề bạt, luân chuyển cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chế độ nâng lương theo quy định.
2. Triển khai thực hiện Đề án 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy:
Triển khai Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 26/01/2024 về thực hiện Đề án số 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025 năm 2024.
3. Cải cách hành chính, chuyển đổi số:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số theo kế hoạch đã đề ra. Tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh công bố danh mục, phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết các TTHC lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đồng thời công khai đầy đủ, kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố trong việc giải quyết các TTHC có liên quan, kịp thời điều chỉnh quy chế phối hợp, đồng nhất trong việc giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến giao dịch. Tuyên truyền, phối hợp, triển khai thực hiện DVC trực tuyến toàn trình.
Triển khai thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024; Đề án số 06 của Chính phủ và các Chỉ số của tỉnh. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính; chấn chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hiện tượng gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Tiếp tục chỉ đạo nhằm thực hiện nhanh, kịp thời, đúng thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, duy trì tỉ lệ chậm muộn luôn dưới mức 2%. Nâng cao chất lượng trong giải quyết các thủ tục hành chính, hạn chế tối đa ý kiến, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục hành chính nhất là trong lĩnh vực đất đai.
4. Lĩnh vực đất đai:
Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời ban hành chủ trương, chính sách, quyết định... để phát huy các điểm mới của Luật đất đai 2024, phát huy có hiệu quả cao nguồn lực đất đai trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Tập trung triển khai công tác lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
Tham mưu giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác định giá đất theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tham mưu giải quyết vướng mắc về GPMB theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các điểm nóng về giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
Thẩm định thiết kỹ thuật dự toán, thẩm định chất lượng sản phẩm công trình phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... cho các tổ chức.
Tiếp tục đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố giải quyết đối với các trường hợp đang sử dụng đất có nhà ở và công trình xây dựng khác chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; Đề án “Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh”.
5. Lĩnh vực khoáng sản – nước:
5.1. Lĩnh vực khoáng sản:
Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Lào Cai (thay thế Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của UBND tỉnh).
Tiếp tục thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép theo Kế hoạch. Tham mưu quản lý, bảo vệ chặt chẽ tài nguyên, khoáng sản chưa khai thác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, tập trung vào việc rà soát hồ sơ, thủ tục; về phạm vi, ranh giới, diện tích, mức sâu, công suất, sản lượng, trữ lượng; thiết kế mỏ, sử dụng đất đúng mục đích và phạm vi thuê đất; công suất khai thác và loại khoáng sản khai thác, an toàn lao động, bảo vệ môi trường,….
5.2. Lĩnh vực tài nguyên nước:
Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong khai thác, thăm dò tài nguyên nước.
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án bảo vệ nước dưới đất, rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước đảm bảo thống nhất trước khi Luật Tài nguyên nước 2023 bắt đầu hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Tham mưu cho UBND tỉnh Kế hoạch quản lý môi trường không khí, kế hoạch quản lý môi trường nước mặt theo quy định tại Khoản 3 Điều 8, Khoản 3 Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường 2020; Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố chất thải theo Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch Quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023-2030; dự thảo Quyết định của UBND tỉnh Ban hành giá dịch vụ và hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Dự thảo Quyết định Phê duyệt đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai thay thế Quyết định số 51/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Tiếp tục triển khai Đề án “Giảm ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”, phấn đấu đến hết năm 2025 hoàn thành 100% mục tiêu Đề án.
Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm; hậu kiểm các dự án đã được cấp, phê duyệt báo cáo ĐTM, giấy phép môi trường.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn triệt để tình trạng quản lý và khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên. Tham mưu xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật hoặc không chấp hành quy định.
Giám sát, đôn đốc việc thực hiện các Kết luận thanh, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Tiếp nhận, xử lý đơn thư của công dân theo đúng thẩm quyền, không để tồn đọng, kéo dài.
[1]. (1) Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” (Dự án VILG); (2) Đề án “ Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025; (3) Điều chỉnh bảng giá đất bảng giá đất 5 năm 2020-2025; (4) "Thuê dịch vụ CNTT phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh"; (5) Dự án Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn đến năm 2025; (6) Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (7) Phương án phân bổ và phân vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện, vùng liên huyện tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; (8) Phương án quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
[2]. (1) Dự án Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tổng mức đầu tư: 8.890 triệu đồng tại Tờ trình số 112/TTr-STNMT ngày 05/4/2022; (2) Dự án Điều tra, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, lập bản đồ phân vùng cảnh báo thiên tai thích ứng với BĐKH và Xây dựng CSDL về tài nguyên nước, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý, phát triển KTXH, tổng mức đầu tư 24.301 triệu đồng tại Tờ trình số 125a/TTr-STNMT ngày 14/4/2022 và văn bản số 2044/STNMT-KH ngày 10/8/2022; (3) Dự án Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tổng thể lưu vực các thủy điện trên sông Chảy và suối Mường Hum, tổng mức đầu tư 3.881 triệu đồng tại Tờ trình số 117/TTr-STNMT ngày 06/4/2022; (4) Dự án Điều tra nguồn thải, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tổng mức đầu tư 6.795 triệu đồng tại Tờ trình số 112/TTr-STNMT ngày 05/4/2022; (5) Dự án Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tổng mức đầu tư 4.695 triệu đồng tại Tờ trình số 116/TTr-STNMT ngày 06/4/2022; (6) Dự án Xây dựng CSDL Kho lưu trữ đất đai điện tử của các huyện, thị xã thuộc tỉnh Lào Cai, tổng mức đầu tư 69.000 triệu đồng, tại Tờ trình số 119/TTr-STNMT ngày 08/4/2022; (7) Dự án Điều tra, khảo sát, thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý loài ngoại lai xâm hại, tổng mức đầu tư 4.430 triệu đồng, tại Tờ trình số 115/TTr-STNMT ngày 06/4/2022; (8) Dự án Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 tại công văn số 481/STNMT-KHTC ngày 23/02/2024, số 649/STNMT-KHTC ngày 14/3/2024; (9) Dự án Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai tại công văn số 1048/STNMT-KH ngày 11/4/2024.
[3]. Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 29/3/2024 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Bảng giá đất 05 năm (2020 -2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Bảng giá đất 05 năm (2020 -2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 09/4/2024 về ban hành Quy định tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 07/5/2024 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Bảng giá đất 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 05/7/2024 của HĐND tỉnh Quy định nhiệm vụ chi và một số mức chi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 của UBND tỉnh an hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 28/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 của UBND tỉnh ban hành Quy định Giấy tờ khác về chuyển quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
[4]. Tiếp nhận 41.845 hồ sơ, đã giải quyết 34.021 hồ sơ, trong đó số hồ sơ giải quyết trước và đúng hạn là 33.216 hồ sơ, giải quyết quá hạn 805 hồ sơ; đang giải quyết 1.523 hồ sơ.